Sodium carbonate


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Natri Carbonate là muối disodium của axit carbonic có đặc tính kiềm hóa. Khi hòa tan trong nước, natri cacbonat tạo thành axit cacbonic và natri hydroxit. Là một bazơ mạnh, natri hydroxit trung hòa axit dạ dày do đó hoạt động như một thuốc kháng axit.

Dược động học:

Carbon dioxide từ các mô khuếch tán nhanh chóng vào các tế bào hồng cầu, nơi nó được hydrat hóa với nước để tạo thành axit carbonic. Phản ứng này được tăng tốc bởi anhydrase carbonic, một loại enzyme có nồng độ cao trong các tế bào hồng cầu. Các axit carbonic hình thành phân tách thành các ion bicarbonate và hydro. Hầu hết các ion bicarbonate khuếch tán vào huyết tương. Do tỷ lệ H2CO3 so với CO2 hòa tan không đổi ở trạng thái cân bằng, pH có thể được biểu thị theo nồng độ ion bicarbonate và áp suất riêng phần của CO2 bằng phương trình Henderson-Hasselbach: pH = pk + log [HCO3 -] / aPCO2

Dược lực học:

Tác dụng đệm kiềm hóa: Natri bicarbonate là một tác nhân kiềm hóa tách ra để cung cấp ion bicarbonate. Bicarbonate vượt quá mức cần thiết để đệm các ion hydro gây ra kiềm hóa toàn thân và khi bài tiết, kiềm hóa nước tiểu cũng vậy. Tác dụng kháng axit đường uống: Dùng đường uống, natri bicarbonate trung hòa axit dạ dày theo cơ chế trên.



Chat with Zalo